Thứ Năm, 11 tháng 7, 2013

Học Master trường top 400 thế giới với 300 triệu -- Part 1/3

Và nếu gia đình bạn không có đủ số tiền trên, thì bạn vẫn có thể sang vừa học vừa làm. Bạn sẽ được làm việc 20h/tuần, và mức lương trong khoảng 10 EUR/h (việc chân tay) đến 40 EUR/h (việc trí óc) (việc đi làm thêm ở các nước không nói tiếng Anh là tương đối khó khăn, nên các bạn phải thực sự chủ động).

Tại sao lại được như vậy? Một lý do quan trọng là tại châu Âu, cụ thể là tại các quốc gia chịu ảnh hưởng của Đức (Đức và 3 nước chung biên giới là Áo, Bỉ, Thụy Sĩ) và các quốc gia dân chủ xã hội Bắc Âu, tiếp cận giáo dục được coi là một quyền con người căn bản, khác với các nước tư bản tự do như Anh, Mỹ, nơi giáo dục được coi là một hoạt động kinh doanh. Các nước châu Âu trên tài trợ cho 90% chi phí giáo dục, và không phân biệt quốc tịch, do đó chúng ta được hưởng lợi. Gần đây một số nước như Hà Lan, Đan Mạch, Na Uy, Thụy Điển, Pháp đã áp dụng thu học phí đối với sinh viên nước ngoài hoặc ngoài khối EEA. Vậy chúng ta còn 5 nước vẫn còn mức học phí rất thấp là Áo, Bỉ, Đức, Phần Lan, Thụy Sĩ (và công quốc Liechtenstein nhưng cũng chẳng có mấy trường nên bỏ qua). Hãy nhanh chóng quyết định, vì với tình hình kinh tế của châu Âu đang rất ảm đạm, có thể một ngày xấu trời, tất cả các nước trên sẽ thu học phí như Anh và Mỹ. Riêng nước Pháp học phí và chi phí ăn ở cũng tương tự Đức, nhưng hầu như không có các khóa master tiếng Anh nên nếu bạn nào nói được tiếng Pháp thì đây là lựa chọn tốt.

 

Xét về chi phí (mức tiết kiệm dành cho sinh viên):

Áo (Austria): thạc sĩ học 4 semesters, học phí trung bình 350 – 700 EUR/semester. Chi phí sinh hoạt ~500 EUR/tháng.

Bỉ (Belgium): thạc sĩ học 2 – 4 semesters, học phí trung bình 500 – 600 EUR/năm 2 semesters. Các chương trình advanced studies/master (tương đương dự bị tiến sĩ) thì học phí cao hơn, trung bình 1.000 – 4.000 EUR/năm. Chi phí sinh hoạt ~500 EUR/tháng

Note: thủ tục để được đi học tại Bỉ nhiêu khê phức tạp không kém gì hành chính Việt Nam

Đức (Germany): thạc sĩ học 4 semesters, học phí 500 EUR/semester. Chi phí sinh hoạt ~ 400 EUR/tháng (một số thành phố lớn sẽ đắt đỏ hơn, 500 - 600 EUR/tháng).

Note: Người Việt tại Đức rất đông. Nếu bằng cấp gần nhất của bạn học tại Việt Nam, Trung Quốc, Mông Cổ thì bắt buộc bạn phải thi nộp hồ sơ thi kiểm tra học thuật APS tại ĐSQ Đức.

Phần Lan (Finland): thạc sĩ học 4 semesters, free học phí cho 2/3 số lượng khóa học. Các khóa còn lại tính học phí 8000 EUR/năm (tương đương với Thụy Điển, Na Uy). Chi phí sinh hoạt ~400 EUR/tháng.

Note: thủ tục gửi hồ sơ sang Phần Lan là tương đối nhàn hạ. Người Việt tại Phần Lan tương đối đông nên sẽ dễ dàng khi sinh sống tại đó.

Thụy Sĩ (Switzerland): thạc sĩ học 3 – 4 semesters, học phí 200 – 800 EUR/semester. Chi phí sinh hoạt ~1.000 EUR/tháng.

Note: Chi phí sinh hoạt tại Thụy Sĩ đứng vào hạng cao nhất thế giới, nhiều vùng vượt xa London.

 

Sau đây là các trường thuộc top 100 (thông tin tại Times Higher Education Rankings 2011 - 2012, đây là bảng xếp hạng uy tín nhất hiện nay. Có thể tham khảo thêm QS University Rankings và Academic Ranking of World Universities):

Belgium: Katholieke Universiteit Leuven (67)

Germany: Ludwig-Maximilians-Universität München (45), Georg-August-Universität Göttingen (69), Universität Heidelberg (73), Technische Universität München (88)

Finland: University of Helsinki (91)

Switzerland: ETH Zürich - Swiss Federal Institute of Technology Zürich (15), École Polytechnique Fédérale de Lausanne (46), University of Zürich (61)

 

Các trường rank 101 – 200:

Austria: University of Vienna (139)

Belgium: Ghent University (106), Université Catholique de Louvain (169)

Germany: Humboldt-Universität zu Berlin (109), Freie Universität Berlin (151), RWTH Aachen University (168), Johann Wolfgang Goethe-Universität Frankfurt am Main (181), Eberhard Karls Universität Tübingen (187), Albert-Ludwigs-Universität Freiburg (189), Universität Konstanz (194), Karlsruhe Institute of Technology (196)

Switzerland: Universität Basel (111), Universität Bern (112), Université de Lausanne (116), University of Geneva (130). Ngoài ra có University of St.Gallen, là một trong những trường khủng nhất châu Âu về tài chính - ngân hàng, nhưng do đào tạo thiên hẳn về 1 ngành nên không có trong rankings (thường là dành cho các đại học tổng hợp).

 

Các trường rank 201 – 400:

Austria: University of Innsbruck (213), Karl-Franzens-Universität Graz (257), Johannes Kepler Universität Linz (262), Vienna University of Technology (345). Ngoài ra có Vienna University of Economics and Business rất lớn và khủng, nhưng do đào tạo thiên hẳn về 1 ngành nên không có trong rankings (thường là dành cho các đại học tổng hợp).

Belgium: Université Libre de Bruxelles (205), University of Antwerp (277), Université de Liège (323), Vrije Universiteit Brussel (346)

Germany: Universität Ulm (223), Universität Würzburg (225), Universität Hamburg (235), Universität Bielefeld (253), Ruhr-Universität Bochum (254), Technische Universität Dresden (256), Christian-Albrechts-Universität zu Kiel (260), Technische Universität Darmstadt (280), Westfälische Wilhelms-Universität Münster (291), Leibniz Universität Hannover (361). Ngoài ra có trường Universität Mannheim rất mạnh về quản trị, xếp hạng 244 trên QS.

Finland: Aalto University (302), University of Eastern Finland (311), University of Tampere (342), University of Turku (395). Ngoài ra về tài chính thì Hanken School of Economics được coi là trường tốt nhất Phần Lan, bên cạnh Aalto University School of Economics.

 

Học phí tại Hà Lan (the Netherlands) thì tương đối cao (khoảng 20.000 EUR/khóa master), tuy nhiên không phải chứng minh tài chính khi làm visa, do đó cũng là một lựa chọn tốt. Nếu bạn có khả năng kiếm việc làm để trang trải chi phí sinh hoạt, hãy thử với đất nước này. Một số trường trong danh sách top 400 bao gồm: Utrecht University (68), Wageningen University and Research Center (75), Leiden University (79), University of Amsterdam (92), Delft University of Technology (104), Eindhoven University of Technology (115), University of Groningen (134), Erasmus University Rotterdam (157), Radboud University Nijmegen (159), VU University Amsterdam (159), Maastricht University (197), University of Twente (200), Tilburg University (270).

 

Nếu bạn thực sự muốn được đi học tại những trường tốt, được bước ra nhìn thế giới, thì hãy bắt tay vào ngay từ bây giờ nếu bạn muốn học năm nay tại Áo, Thụy Sĩ, và Đức nếu đã đăng ký APS, hoặc chuẩn bị cho năm học 2013. Hãy vào website của từng trường, tìm Programmes in English, kiểm tra tuition fee, admission requirements, deadline, rồi hoàn thiện và nộp hồ sơ!

 

P/S: đây là cách tương đối an toàn để có thể chắc chắn hơn trong việc du học. Nếu bạn có khả năng, hãy cứ gửi sang các trường khác trong danh sách top 400 của Times Higher Education và tìm kiếm học bổng. Trang web về tìm kiếm học bổng tốt nhất hiện nay là: http://scholarship-positions.com/, bạn nên đăng ký nhận newsletter của website này, hoàn toàn free.

 

Phần 2 mình sẽ đề cập đến một số yêu cầu căn bản để có thể đủ điều kiện du học các nước trên.

 
Tác giả bài viết: Bùi Hải Anh (MrBi)

Chi tiết xem thêm tại: http://sividuc.org/news/Master/Hoc-Master-truong-top-400-the-gioi-voi-300-trieu-Part-1-3-15576.html

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét